So sánh các loại doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Hiện nay theo Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại hình doanh nghiệp là: Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm và ưu nhược điểm riêng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân biệt các loại hình doanh nghiệp với các tiêu chí đặc trưng và cơ bản nhất để các bạn có cái nhìn toàn diện nhất và dễ dàng lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của mình.

So sánh các loại hình doanh nghiệp
So sánh các loại hình doanh nghiệp
Tiêu chí Công ty TNHH 1 TV Công ty TNHH 2 TV trở lên Công ty cổ phần DN tư nhân  Công ty hợp danh
Chủ sở hữu Cá nhân, Tổ chức Cá nhân, Tổ chức Cá nhân, Tổ chức Cá nhân, Tổ chức Cá nhân, Tổ chức
Số lượng 1 thành viên 02 – 50 thành viên Tối thiểu 3 thành viên 1 thành viên Tối thiểu 2 thành viên hợp danh và 2 thành viên góp vốn
Tư cách pháp nhân Không
Vốn điều lệ  Tổng giá trị tài sản chủ sở hữu cam kết góp trong điều lệ công ty Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty Vốn góp của thành viên, chia thành nhiều phần bằng nhau Toàn bộ tài sản của chủ sở hữu Tổng giá trị tài sản các thành viên cam kết góp trong điều lệ công ty
Trách nhiệm về tài sản Hữu hạn: trong phạm vi số vốn góp cam kết góp Hữu hạn: trong phạm vi số vốn góp cam kết góp Hữu hạn: trong phạm vi số vốn góp cam kết góp Vô hạn: Toàn bộ tài sản – Thành viên hợp danh: vô hạn – toàn bộ tài sản

– Thành viên góp vốn: Hữu hạn – trong phạm vi số vốn góp cam kết góp

Quyền phát hành cổ phiếu phiếu và giao dịch chứng khoán Không Không Được Không Không
Quyền phát hành trái phiếu Được phát hành Được phát hành Được phát hành Không Không
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Được Được Được Được Không được chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác
Quyền quyết định Chủ sở hữu Hội đồng thành viên Hội đồng quản trị Chủ sở hữu Thành viên hợp danh thông qua theo nguyên tắc đa số

Công ty TNHH một thành viên

Ưu điểm:

  • Do một tổ chức hay cá nhân làm chủ vì vậy sẽ có toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong công ty và không cần phải xin phép ý kiến hay góp ý từ chủ thế khác nên việc quản lý công ty cũng đơn giản hơn.
  • Có tư cách pháp nhân nên DN được thừa nhận là một chủ thể pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập.
  • Chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty từ đó hạn chế được rủi ro của chủ sở hữu khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
  • Chủ sở hữu có toàn quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty.
  • Có thể tăng vốn điều lệ bằng cách góp thêm vốn của chủ sở hữu; huy động thêm vốn đầu tư của cá nhân, tổ chức khác hoặc phát hành trái phiếu (Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn của cá nhân tổ chức khác phải tiến hành chuyển đổi loại hình DN sang công ty TNHH 2 thành viên trở lệ hoặc công ty cổ phần).

Nhược điểm:

  • Hệ thống pháp luật điều chỉnh khắt khe hơn so với doanh nghiệp tư nhân.
  • Bị hạn chế trong việc huy động vốn bởi không được phát hành cổ phiếu.
  • Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp cá nhân, tổ chức khác sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình DN sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc cty cổ phần.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Ưu điểm:

  • Có tư cách pháp nhân: được tham gia các quan hệ một cách độc lập.
  • Thành viên công ty chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp công ty từ đó hạn chế được rủi ro của thành viên khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Có nhiều chủ sở hữu hơn doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên nên có thể có nhiều vốn hơn.
  • Dễ dàng tăng vốn điều lệ bằng việc tăng vốn góp của thành viên, tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới hoặc phát hành trái phiếu.
  • Chế độ chuyển nhượng và mua lại phần vốn góp được quy định chặt chẽ nên nhà đầu tư có thể dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên nên có thể tránh được tình trạng người lạ hoặc đối thủ muốn thâm nhập vào công ty.

Nhược điểm:

  • Số lượng thành viên bị hạn chế từ 02 đến 50 thành viên.
  • Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đều phải thông báo với cơ quan Đăng ký kinh doanh.
  • Cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật hơn so với DNTN và cty hợp danh.
  • Không được phát hành cổ phiếu – hạn chế cho việc huy động vốn kinh doanh của DN.
Ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp
Ưu nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp

Công ty cổ phần

Ưu điểm:

  • Các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp vì vậy mức rủi ro không cao.
  • Được phát hành cổ phiếu ra công chúng nên khả năng huy động vốn rất cao.
  • Công ty không hạn chế số lượng cổ đông và có thể huy động vốn trên cả thế giới nên công ty cổ phần có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất.
  • Cổ đông có thể dễ dàng, tự do chuyển nhượng, mua bán, thừa kế cổ phần thông qua việc mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
  • Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực nghề nghề nghiệp.
  • Mọi quyết định trong việc kinh doanh được thu thập ý kiến của các cổ đông nên rất minh bạch trong quản lý, điều hành.

Nhược điểm:

  • Việc điều hành và quản lý công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người người không quen biết nhau và có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích.
  • Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông.
  • Việc quản lý, điều hành công ty cổ phần cũng phức tạp hơn đặc biệt là pháp chế tài chính, kế toán.

Công ty hợp danh

Ưu điểm:

  • Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và thường là những cá nhân có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp cao nên dễ dàng tạo được sự tin cậy của khách hàng và đối tác.
  • Số lượng thành viên ít và những người có uy tín, tin tưởng nhau do đó việc điều hành công ty không quá phức tạp.
  • Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn (do chịu TN vô hạn).
  • Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ dàng quản lý.
  • Có tư cách pháp nhân nên công ty hợp danh được thừa nhận là một chủ thể pháp lý, được nhân danh mình tham gia các quan hệ một cách độc lập. Việc này đem lại cho doanh nghiệp sự ổn định đời sống pháp luật, pháp nhân không gặp phải những thay đổi bất ngờ như thể nhân, hoạt động pháp nhân kéo dài và không bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra với thành viên.

Nhược điểm:

  • Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn do vậy mức độ rủi ro là rất cao.
  • Khó thống nhất được ý kiến do các thành viên hợp danh cùng là người đại diện theo pháp luật của công ty và cùng tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
  • Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế.
  • Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ TH được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại
  • Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty hợp danh phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 2 năm .
  • Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân nên dù có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh không độc lập trong việc chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

Doanh nghiệp tư nhân:

Ưu điểm:

  • Chủ DN tư nhân có toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh của DN.
  • Vốn của DN cho chủ sở hữu tự đăng ký và không cần làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho DN.
  • Chế độ chịu trách nhiệm là vô hạn nên có thể dễ dàng có được lòng tin từ khách hàng và các đối tác hơn (Khách hàng hạn chế được tối đa rủi ro khi hợp tác).
  • DN ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật hơn, có thể kiểm soát được rủi ro vì chỉ duy nhất 1 người làm đại diện theo PL của doanh nghiệp.

Nhược điểm:

  • Vì doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân làm chủ, không có sự liên kết góp vốn nên vốn kinh doanh quy mô nhỏ, dễ xảy ra quyết định 1 chiều, thiếu khách quan.
  • Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào nên hạn chế cho việc huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Chủ sở hữu DNTN không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh và chủ DN tư nhân khác.
  • Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không được tự mình thực hiện 1 số giao dịch mà pháp luật quy định.
  • Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh của DNTN.
  • Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, nếu tài sản của công ty không đủ để trả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của mình để giải quyết các khoản nợ này ngay cả khi công ty đã tuyên bố phá sản vì vậy rủi ro cao hơn.

Trên đây là các phân tích của chúng tôi về các loại hình doanh nghiệp, các bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật Sunny để tư vấn chi tiết và cụ thể nhất.

Đánh Giá Bài Viết

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Luật sư - Công ty luật TNHH Sunny

Địa chỉ: Tầng 2, Tòa Big Tower, số 18 Phạm Hùng, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Điện thoại: 0922.54.33.88

Email: sunnylawfirm.vn@gmail.com

Fanpage: Công ty Luật Sunny

Hoặc Bạn Hãy Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!

    Bài viết mới nhất

    PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ ĐẤT 2024

    Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất xảy ra ngày càng phổ biến tuy

    Xem chi tiết
    BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 2024

    Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp, có thể kéo dài do

    Xem chi tiết